Phương pháp cửu phi tinh

Phương pháp cửu phi tinh

– Căn cứ độ số đo được trên Lakinh để biết sơn hướng của căn nhà, ví dụ nhà hướng chính Bắc 360 độ thì gội là nhà tọa Ngọ hướng Tý.

– Khi biết được tọa và hướng sơn nào, căn cứ sơn đó nằm trong Thiên nguyên long, Địa nguyên long hay Nhân nguyên long để an sao theo thứ tự thuận hay nghịch chiều kim đồng hồ trong tinh bàn và vận bàn. Từ đó ta sẽ có bản đồ Huyền không phi tinh của mệnh gia chủ ở trong căn nhà đó từ đó sẽ biết được cát, hung.

– Về tinh bàn mặc định:

5 – trung cung;

6 – Càn – Tây bắc;

7 – Đoài – Tây;

8 – Cấn – Đông Bắc;

9 – Ly – Nam;

1 – Khảm – Bắc;

2 – Khôn – Tây Nam;

3 – Chấn – Đông;

4 – Tốn – Đông Nam.

– Vận được chia theo Tam nguyên Cửu vận như sau:

+ Thượng nguyên:

Vận 1: 1864-1883;

Vận 2: 1884-1903;

Vận 3: 1904-1923.

+ Trung nguyên:

Vận 4: 1924-1943;

Vận 5: 1944-1963;

Vận 6: 1964-1983.

+ Hạ nguyên:

Vận 7: 1984-2003;

Vận 8: 2004-2023;

Vận 9: 2024-2043

Như vậy hiện ta đang ở trong vận 8. Năm 2024 sẽ bắt đầu vận 9.

– Về tam nguyên:

+ Thiên nguyên long:

Càn, Khôn, Cấn, Tốn thuộc sơn Dương;

Tý, Ngọ, Mão, Dậu thuộc sơn Âm.

+ Nhân nguyên long:

Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Ất, Tân, Đinh, Quý thuộc sơn Âm.

+ Địa nguyên Long:

Giáp, Canh, Nhâm, Bính thuộc sơn Dương;

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc sơn Âm.

Cung thuộc sơn Dương thì an sao thuận chiều kim đồng hồ; Sơn Âm ngược chiều kim đồng hồ ta sẽ được bản đồ huyền không phi tinh từ đó luận giải cát, hung cho căn nhà ứng với cung mệnh gia chủ.

Phương pháp mở cửa theo cung Phúc đức

Có nghĩa là nhà hướng vào sơn nào thì lấy Sơn vị cuối làm cung Phúc đức rồi đếm thuận chiều kim đồng hồ vòng Phúc đức tìm nơi mở cửa.

Càn Hơi Tuất Sơn tòng Tỵ khởi

Khảm quý nhâm địa hướng Thân cầu

Đoài canh tân vị phùng Xà tẩu

Khôn mùi thân sơn thân thượng tầm

Ly bính đinh vị thị Hổ đầu

Tốn tỵ long thân phùng Hợi vị

Cấn sửu dần sơn Hầu vị thủ

Chấn mão ất địa hướng Trư du

Bát quái trường sinh khởi phúc Đức

Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu.

 

Vòng Phúc đức tương tự như 24 cung gồm:

  1. Phúc Đức: an môn đại cát xương, năm năm tiến bảo được ruộng đất, trong nhà con cháu được khoa giáp, cửa này đời sau con cháu chẳng tầm thường.
  2. Ôn Hoàng: nơi này chớ để cửa, ba năm năm lại nhiễm bệnh ôn, lại có phụ nữ thường treo cổ, nữ nhân sinh đẻ khó giữ mình .
  3. Tiến Tài: đó là sao tiền của, tại đó đặt cửa trăm sự hưng, vật nuôi ruộng tằm nhân đinh vượng, thêm quan tiến tước nhà vang tiếng .
  4. Trường Bệnh: chính là nơi nhiều bệnh tật, nơi đó đặt cửa hung ngay đến, chủ nhà, con cái bệnh ở mắt, thiếu niên bạo tử vào lao ngục .
  5. Tố Tụng: là phương rất không lành, an môn mời họa phạm tai ương, ruộng vườn khẩu thiệt nữ nhân hao, thường gặp quan tụng ở chẳng yên.
  6. An Môn: quan tước rất cao mạnh, đức nghiệp vinh thân ở cạnh vua, cấp dưới năm nào tài cũng vượng, nghìn điều cát khánh tự vinh xương.
  7. Quan Quý: là nơi an môn tốt, định nơi quan trường tước vị cao, ruộng vườn tư tài nhân khẩu vượng, vàng ngọc tiền bạc không cần nhận.
  8. Tự Điếu: nơi này chớ an môn, cửa vừa lập xong thấy tai ương, đao binh ôn hỏa gặp tai ương, xa quê tự tử nữ nhân gặp đau thương .
  9. Vương Trang: an cửa chính nơi lành, tiến tài tiến bảo nhiều ruộng đất, ruộng vườn thu hoạch nhiều vui vẻ, tằm tơ thu hoạch lợi vô cùng .
  10. Hưng Phúc: an cửa sống lâu dài, năm qua năm lại chẳng tai ương, tri thức tiến chức thêm quan lộc, trong nhà phát phúc phát điền trang .
  11. Pháp Trường: vị trí chẳng nên kham, nếu an cửa vào tức thụ hình thương, quan tai mang đến họa gông cùm, đầy đọa nơi xa chẳng thấy quê .
  12. Điên Cuồng: nơi ấy chớ có khoe, sinh ly tử biệt cùng điên tà, ruộng đất tiêu ma nhân khẩu tán, thủy hỏa ôn bệnh tuyệt diệt gia .
  13. Khẩu Thiệt: an môn rất không lành, rất hay vô cớ sinh tai họa, vợ chồng có ngày đánh đuổi nhau, anh em bỗng nhiên tranh đấu thường .
  14. Vượng Tàm: chỗ ấy mở cửa tốt, mở cửa nơi ấy nhà vinh xương, lục súc tàm tơ đều lợi lớn, ngồi thu thóc gạo đầy rương hòm .
  15. Tiến Điền: nơi ấy phúc lâu dài, mở ra nơi ấy chiêu tài bảo, con cháu hiền ngoan một nhà vui, lại có người ngoài gửi gắm vật, bạc vàng tích tụ giàu vườn đất .
  16. Khốc Khấp: cửa ấy chẳng thể mở, năm qua năm lại bại gia tài, nam nữ thiếu niên hay chết sớm, bi thương khóc lệ vơi đầy .
  17. Cô Quả: là phương tai đại hung, chỉ có bà góa ngồi trong nhà, lục súc ruộng tằm đều phá tán, người trong nhà ấy phải xa nhau .
  18. Vinh Phúc: nơi ấy nên mở cửa, an môn nơi đó người đông đúc, vang danh gia đình không tai họa, giàu có vinh hoa sự nghiệp hưng .
  19. Thiếu Vong: nơi ấy chẳng thể bàn, chỉ một năm thôi khóc thê thảm, uống rượu mà chết người vô số, trong nhà người chết ở nơi xa .
  20. Xương Dâm: nơi ấy không kham nổi, mở ra nơi ấy tất dâm loạn, con gái chửa hoang theo trai mất, nhà ấy lớn nhỏ chẳng liêm sỉ .
  21. Nhân Thân: nơi ấy mở cửa tốt, thân thích trong nhà rất hiền lương, mỗi ngày đem đén nhiều vui vẻ, kim ngân tài bảo chứa đầy hòm .
  22. Hoan Lạc: mở cửa là tiến tài, thường có tiengs tốt người đưa đến, ruộng tằm lục súc đều hưng vượng, phát phúc thanh danh vang như sấm.
  23. Bại Tuyệt: phương ấy chớ nên mở, mở ra thất lạc sầu không hết, nhân đinh tổn diệt không tung tích, cha con mỗi nẻo khó đoàn viên .
  24. Vượng Tài: chốn ấy anh nên biết, phú quý lâu dài mãi không thôi, người người hiển đạt nhà thịnh vượng, một đời đầy đủ thọ vô cương.

 

Leave Comments

0945071255
0945071255